Hoa Kỳ điều tra kép chống bán phá giá/chống trợ cấp với thép CORE nhập khẩu từ Việt Nam

Thông tin chung về vụ việc

Sản phẩm bị điều tra: thép CORE mã HS 7210.30, 7210.41, 7210.49, 7210.61, 7210.69, 7210.70, 7210.90, 7212.20, 7212.30, 7212.40, 7212.50, 7212.60, 7226.99.

Mã vụ việc: A-552-843 và C-552-844.

Các nước bị điều tra: 10 quốc gia bị điều tra, gồm Canada, Mexico, Brazil, Hà Lan, Đài Loan (Trung Quốc), Thổ Nhĩ Kỳ, Ả Rập Thống nhất, Việt Nam, Úc, và Nam Phi. Đây đều là các nhà cung cấp thuộc top 10 xuất khẩu sản phẩm bị điều tra vào Hoa Kỳ, chiếm tới 75% kim ngạch nhập khẩu vào Hoa Kỳ năm 2023.

Kim ngạch xuất khẩu: Trong thông báo khởi xướng, DOC xác định trong 03 năm 2021-2023, Việt Nam xuất khẩu lần lượt 626, 751, 242 triệu đô-la Mỹ sản phẩm bị điều tra sang Hoa Kỳ, xếp thứ 3 trong số 10 nước bị điều tra, chỉ sau Canada và Mexico.

– Thời kỳ điều tra CBPG và CTC:

CBPG: 6 tháng đầu năm 2024

CTC: năm 2023

Thời kỳ điều tra thiệt hại: 03 năm (2021-2023).

Thông tin cáo buộc bán phá giá

Biên độ phá giá cáo buộc với Việt Nam: Mức biên độ phá giá cáo buộc với Việt Nam là 195,23% (cao hơn so với biên độ phá giá cáo buộc trong Đơn kiện, và cao nhất trong số 10 nước bị điều tra)

Nước và giá trị thay thế: Do Hoa Kỳ coi Việt Nam là nước có kinh tế phi thị trường nên DOC dự định sử dụng giá trị thay thế của Hoa Kỳ và Ma-rốc (Ma-rốc nằm trong danh sách các nước thay thế mới nhất do DOC ban hành cho Việt Nam).

Các bên có thời hạn bình luận về nước và giá trị thay thế trong vòng 30 ngày trước khi DOC ban hành kết luận sơ bộ của vụ việc.

Thông tin cáo buộc trợ cấp

Biên độ phá giá cáo buộc với Việt Nam: DOC chưa đưa ra biên độ trợ cấp cáo buộc nào đối với Việt Nam

Các chương trình trợ cấp bị điều tra: DOC đã khởi xướng điều tra 26 chương trình trợ cấp từ Chính phủ, thuộc các nhóm:

(1) Nhóm các chương trình cho vay: gồm các chương trình cho vay của Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng chính sách khác; chương trình bao thanh toán, bảo lãnh xuất khẩu, cho vay ưu đãi xuất khẩu của 04 ngân hàng thương mại cổ phẩn có vốn nhà nước (Agribank, Vietinbank, Vietcombank và BIDV) do các ngân hàng này chịu sự can thiệp của Chính phủ; chương trình tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) và các chương trình hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Nhà nước.

(2) Nhóm các chương trình ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: gồm các chương trình về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong các khu vực đặc biệt, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà xuất khẩu, ưu đãi thuế cho dự án đầu tư cũ, dự án đầu tư mới, ưu đãi thuế theo Nghị định 24/2007/NĐ-CP, ưu đãi thuế thu nhâp doanh nghiệp cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), chương trình khấu hao nhanh và tăng chi phí được giảm trừ.

(3) Nhóm các chương trình ưu đãi miễn và hoàn thuế nhập khẩu: gồm các chương trình về miễn thuế nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hoàn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu thô để sản xuất hàng xuất khẩu; miễn thuế nhập khẩu khi nhập khẩu vào khu công nghiệp; miễn thuế nhập khẩu cho doanh nghiệp FDI, miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu thô cho doanh nghiệp chế xuất và khu chế xuất xuất khẩu; miễn thuế nhập khẩu với nguyên liệu và máy móc.

(3) Nhóm các chương trình ưu đãi về đất: gồm các chương trình miễn giảm tiền thuê cho ngành được khuyến khích, miễn thuế/phí sử dụng đất cho ngành được khuyến khích, miễn hoặc giảm tiền thuê cho doanh nghiệp FDI.

(4) Chương trình tài trợ: gồm các chương trình tài trợ xúc tiến xuất khẩu và hỗ trợ đầu tư.

(5) Cung cấp tiện ích với mức giá ưu đãi: gồm các chương trình cung cấp các tiện ích điện, nước và các tiện ích khác cho doanh nghiệp với mức giá ưu đãi.

Quy trình thủ tục điều tra

(1) Lựa chọn bị đơn bắt buộc

Ngày 25 tháng 9 năm 2024, sau khi khởi xướng điều tra, DOC đã ban hành Bản câu hỏi về Lượng và Giá trị (Q&V) cho cả 02 vụ việc CBPG và CTC, để thu thập thông tin, nhằm lựa chọn bị đơn bắt buộc. Thời hạn trả lời là ngày 09 tháng 10 năm 2024, có thể xin gia hạn. Các doanh nghiệp không nhận được bản câu hỏi Q&V nhưng có xuất khẩu mặt hàng này sang Hoa Kỳ trong thời kỳ điều tra vẫn cần trả lời để được tính thuế riêng.

Theo thông lệ, DOC sẽ dựa trên phản hồi Bản câu hỏi Q&V và số liệu của Hải quan Hoa Kỳ để lựa chọn 2 bị đơn bắt buộc (thường là các nhà xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam theo số liệu của Hải quan Hoa Kỳ trong giai đoạn điều tra). Các bị đơn bắt buộc sẽ được điều tra và xác định biên độ phá giá/biên độ trợ cấp riêng.

(2)  Đăng ký hưởng thuế suất riêng rẽ (chỉ áp dụng với vụ việc CBPG)

Riêng trong vụ việc điều tra CBPG, trong trường hợp không được lựa chọn làm bị đơn bắt buộc, các doanh nghiệp được phép đăng ký hưởng thuế suất riêng rẽ. Các doanh nghiệp cần chứng minh hoạt động độc lập, không chịu sự kiểm soát của Chính phủ cả về pháp lý và thực tiễn. Mức thuế suất riêng rẽ bằng bình quân gia quyền các biên độ phá giá của các bị đơn bắt buộc (loại trừ các biên độ bằng 0, de minimis, và biên độ dựa trên dữ liệu sẵn có bất lợi). Thời hạn để nộp Đơn xin hưởng thuế suất riêng rẽ là 30 ngày kể từ ngày khởi xướng.

Trong trường hợp doanh nghiệp không nộp Đơn xin hưởng thuế suất riêng rẽ hoặc doanh nghiệp đã nộp, nhưng không được chấp nhận, thì biên độ phá giá dành cho các doanh nghiệp sẽ là biên độ phá giá chung (thường bằng biên độ cáo buộc).

3) Trả lời Bản câu hỏi điều tra

Sau khi xác định được bị đơn bắt buộc, DOC sẽ ban hành Bản câu hỏi điều tra dành cho bị đơn bắt buộc. Trong vụ việc CTC, DOC sẽ ban hành thêm Bản câu hỏi điều tra dành cho Chính phủ. Thời hạn trả lời thường là 30 ngày kể từ ngày ban hành bản câu hỏi ban đầu (có thể xin gia hạn). DOC có thể ban hành các bản câu hỏi bổ sung với thời hạn ngắn hơn.  

Một số mốc thời gian chính đối với vụ việc điều tra như sau:

Sự kiện

Điều tra CBPG

Điều tra CTC

Khởi xướng

25/9/2024

25/9/2024

Kết luận sơ bộ

12/02/2025

29/11/2024

Kết luận cuối cùng

28/4/2025

12/02/2025

Ban hành Lệnh áp thuế

20/6/2025

17/4/2025

(Các mốc thời gian có thể được gia hạn)

Một số khuyến nghị ứng phó

Đối với Hiệp hội Thép Việt Nam: Cập nhật thông tin đến các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu sản phẩm bị điều tra.

Đối với các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu liên quan: Tiếp tục theo dõi chặt chẽ diễn biến của vụ việc; chủ động nghiên cứu, nắm vững quy định, trình tự, thủ tục điều tra CBPG và CTC của Hoa Kỳ; đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu; Hợp tác đầy đủ với cơ quan điều tra Hoa Kỳ trong suốt quá trình diễn ra vụ việc. Bất kỳ hành động thể hiện sự bất hợp tác hoặc hợp tác không đầy đủ có thể dẫn tới việc cơ quan điều tra Hoa Kỳ sử dụng các chứng cứ sẵn có bất lợi hoặc áp dụng mức thuế CBPG và CTC cao nhất cho doanh nghiệp; Chủ động đăng ký tài khoản IA ACCESS tại cổng thông tin điện tử của DOC (https://access.trade.gov/login.aspx) nhằm cập nhật thông tin và nộp các văn bản, tài liệu liên quan tới Cơ quan điều tra Hoa Kỳ; Thường xuyên phối hợp, cập nhật thông tin cho Cục PVTM để nhận được sự hỗ trợ kịp thời.

Thông tin chi tiết xin liên hệ: Phòng Xử lý PVTM nước ngoài, Cục PVTM, Bộ Công Thương, 23 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội (Chuyên viên phụ trách: Trần Thị Lan Hương, Điện thoại: 024.7303.7898 (số máy lẻ 107),

Email: huongttl@moit.gov.vnkhanhngq@moit.gov.vnnganha@moit.gov.vn, ngocny@moit.gov.vn, Website: http://trav.gov.vn.

Thông báo và Bản câu hỏi về Lượng và Giá trị xem ti đây.

PV.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *